Ý Nghĩa Thước Lỗ Ban
Sơ lược về thước Lỗ Ban
Lỗ Ban là tên một người thợ mộc lừng danh của Trung Hoa cổ đại, tương truyền đã phát minh ra cưa, đục và các dụng cụ nghề mộc trong đó có cây thước đo mà gọi là thước Lỗ Ban.
Thước Lỗ Ban là một sản phẩm mà Lỗ Ban sáng chế ra trên đó có đánh dấu các mốc kích thước đẹp, xấu. Để bạn đọc dễ hiểu chúng tôi xin giới thiệu cách đo đơn giản dễ áp dụng.
Thước Lỗ Ban nguyên thủy chỉ có 1 đoạn 42,9 cm chính vì thế nếu đo những vật có kích thước lớn sẽ dẫn đến sai số. Ngày nay có rất nhiều loại thước Lỗ Ban được làm sẵn bán trong các cửa hiệu tạp hóa dài đến 5 mét. bạn có thể ra các hiệu tạp hóa để mua.( Những Thước này đã dịch ra ý nghĩa của các con số ra Tiếng Việt).
Trên Thước được chia làm những vạch có màu đỏ và màu đen, Nếu đo kích thước rơi vào vạch đỏ là Tốt, Vạch đen là Xấu. Nhưng có một điều các bạn đặc biệt lưu ý, do thước Lỗ Ban của chúng ta sử dụng có thêm phần thước kết hợp,( tức là khi đo 1 kích thước ở 1 vị trí sẽ rơi vào 2 vạch-2 cung; tức là phần thước hàng chữ nhỏ, nên có khi cửa đã lọt vào cung tốt ở hàng trên, hàng dưới lại là cung xấu và ngược lại. Đó chính là luật bù trừ trong vũ trụ, ta được ở mặt này lại mất ở mặt khác, không thể có cái gọi là hoàn hảo trên đời này. Như vậy, để được một kích thước tốt, cần phải trên đỏ, dưới đỏ. Ví dụ, cửa phòng bạn có kích thước 85 cm, nghĩa là lọt vào cung Hưng Vượng 興旺, màu đỏ / tốt nhưng đối chiếu hàng bên dưới lại lọt vào cung Tai Chí 災至, màu đen / xấu. Để khắc phục các bạn có thể nới rộng cửa ra từ 86 đến 89 cm chẳng hạn. Cách sửa chữa khi cửa lọt vào cung xấu là các bạn có thể bào bớt cửa, đóng thêm nẹp, hoặc cùng lắm là làm lại khuôn cửa và cánh cửa mới cho đúng kích thước.
Ngoài cửa nẻo ra thì giường nằm và bàn làm việc cũng nên theo kích thước Lỗ Ban.
Trong trường hợp bạn mua phải Thước Lỗ ban in chữ Trung Quốc thì có thể đối chiếu ý nghĩa của các chữ dưới đây
Ý nghĩa của phần chữ Lớn hàng trên
Một cây thước Lỗ Ban có 8 cung (hàng chữ lớn, nằm trong ô vuông), là biến thể của đồ hình Bát quái, thay vì sắp theo hình tròn người ta sắp lại theo hàng ngang. Trong 8 cung đó có 4 cung tốt (màu đỏ) và 4 cung xấu (màu đen), đi từ trái sang phải sắp xếp theo thứ tự sau
Tài 財 - Bệnh 病 – Li 離 - Nghĩa 義 - Quan 官- Kiếp 劫 - Hại 害 - Bản 本
Trong mỗi cung đó lại chia thành 4 cung nhỏ mà chúng tôi sẽ giải thích cặn kẽ cho các bạn hiểu. Chú ý là chúng ta vẫn đang xem xét hàng chữ lớn.
· Cung thứ 1 (đỏ, tốt) – Tài 財 : tiền của, chia thành
- Tài Đức 財德 : có tiền của và có đức
- Bảo Kho 寶庫 : kho báu
- Lục Hợp 六合 : sáu cõi đều tốt (Đông-Tây-Nam-Bắc và Trời-Đất)
- Nghinh Phúc 迎福 : đón nhận phúc đến
· Cung thứ 2 (đen, xấu) – Bệnh 病 : bệnh tật, chia thành
- Thoái Tài 退財 : hao tốn tiền của, làm ăn lỗ lã
- Công Sự 公事 : tranh chấp, thưa kiện ra chính quyền
- Lao Chấp 牢執 : bị tù
- Cô Quả 孤寡 : chịu phận cô đơn
· Cung thứ 3 (đen, xấu) – Li 離 : chia lìa, chia thành
- Trường Khố 長庫 : dây dưa nhiều chuyện
- Kiếp Tài 劫財 : bị cướp của
- Quan Quỉ 官鬼 : chuyện xấu với chính quyền
- Thất Thoát 失脫 : mất mát
· Cung thứ 4 (đỏ, tốt) – Nghĩa 義 : chính nghĩa, tình nghĩa, chia thành
- Thiêm Đinh 添丁 : thêm con trai
- Ích Lợi 益利 : có lợi ích
- Quí Tử 貴子 : con giỏi, ngoan
- Đại Cát 大吉 : rất tốt
· Cung thứ 5 (đỏ, tốt) – Quan 官 : quan chức, chia thành
- Thuận Khoa 順科 : thi cử thuận lợi
- Hoạnh tài 橫財 : tiền của bất ngờ
- Tiến Ích 進益 : làm ăn phát đạt
- Phú Quý 富貴 : giàu c
· Cung thứ 6 (đen, xấu) – Kiếp 劫 : tai họa, chia thành
- Tử Biệt 死別 : chia lìa chết chóc
- Thoái Khẩu 退口 : mất người
- Ly Hương 離鄉 : xa cách quê nhà
- Tài Thất 財失 : mất tiền của
· Cung thứ 7 (đen, xấu) – Hại 害 : thiệt hại, chia thành
- Tai Chí 災至 : tai họa đến
- Tử Tuyệt 死絕 : chết mất
- Bệnh Lâm 病臨 : mắc bệnh
- Khẩu Thiệt 口舌 : mang họa vì lời nói
· Cung thứ 8 (đỏ, tốt) – Bản 本 : vốn liếng, bổn mệnh, chia thành
- Tài Chí 財至 : tiền của đến
- Đăng Khoa 登科 : thi đậu
- Tiến Bảo 登科 : được của quý
- Hưng Vượng 興旺 : làm ăn thịnh vượng
Ý nghĩa của phần chữ Nhỏ - Hàng dưới
Thước này gồm 10 cung, 6 cung tốt (màu đỏ) và 4 cung xấu (màu đen). Đi từ trái sang phải, thứ tự như sau
· Cung 1 (đỏ, tốt) – Đinh 丁 : con trai, chia thành
- Phúc Tinh 福星 : sao Phúc
- Cập Đệ 及第 : thi đỗ
- Tài Vượng 財旺 : được nhiều tiền của
- Đăng Khoa 登科 : : thi đậu
· Cung 2 (đen, xấu) – Hại 害 , chia thành
- Khẩu Thiệt 口舌: mang họa vì lời nói
- Bệnh Lâm 病臨: mắc bệnh
- Tử Tuyệt 死絕: chết mất
- Tai Chí 災至: tai họa đến
· Cung 3 (đỏ, tốt) – Vượng 旺 : thịnh vượng, chia thành
- Thiên Đức 天德 : đức của trời ban
- Hỉ Sự 喜事 : gặp chuyện vui
- Tiến Bảo 喜事: được của quý
- Nạp Phúc 納福 : đón nhận phú
· Cung 4 (đen, xấu) – Khổ 苦 : khổ đau, đắng cay, chia thành
- Thất Thoát 失脫: mất mát
- Quan Quỉ 官鬼 : chuyện xấu với chính quyền
- Kiếp Tài 劫財: bị cướp của
- Vô Tự 無嗣: không con nối dõi
· Cung 5 (đỏ, tốt) – Nghĩa 義, chia thành
- Đại Cát 大吉: rất tốt
- Tài Vượng 財旺 : nhiều tiền của
- Ích Lợi 益利: có lợi ích
- Thiên Khố 天庫 : kho trời
· Cung 6 (đỏ, tốt) – Quan 官, chia thành
- Phú Quy 富貴: giàu có
- Tiến Bảo 進寶: được của quý
- Hoạnh Tài 橫財: tiền của bất ngờ
- Thuận Khoa 順科: thi cử thuận lợi
· Cung 7 (đen, xấu) – Tử 死 : chết chóc, chia thành
- Ly Hương 離鄉: xa cách quê nhà
- Tử Biệt 死別: chia lìa chết chóc
- Thoái Đinh 退丁 : mất con trai
- Thất Tài 失財 : mất tiền của
· Cung 8 (đỏ, tốt) – Hưng 興 : hưng thịnh, chia thành
- Đăng Khoa 登科: thi đậu
- Quí Tử 貴子 : con giỏi, ngoan
- Thêm Đinh 添丁 : thêm con trai
- Hưng Vượng 興旺: làm ăn thịnh vượng
· Cung 9 (đen, xấu) – Thất 失 : mất mát, chia thành
- Cô Quả 孤寡: chịu phận cô đơn
- Lao Chấp 牢執 : bị tù
- Công Sự 公事: tranh chấp, thưa kiện ra chính quyền
- Thoái Tài 退財 : hao tốn tiền của, làm ăn lỗ lã
· Cung 10 (đỏ, tốt) – Tài 財, chia thành
- Nghinh Phúc 迎福: đón nhận phúc đến
- Lục Hợp 六合sáu cõi đều tốt (Đông-Tây-Nam-Bắc và Trời-Đất)
- Tiến Bảo 進寶: được của quý
- Tài Đức 財德: có tiền của và có đức
Sưu tầm