Cách nhận biết gỗ quý - Cách phân biệt gỗ quý
Thời gian qua chúng tôi nhận được nhiều yêu cầu hỗ trợ từ khách hàng cách nhận biết gỗ do trên thị trường có nhiều cơ sở làm ăn không uy tín, thường lừa gạt khách hàng thiếu hiểu biết về gỗ vì vậy chúng tôi mong muốn cập nhật một số thông tin cơ bản về cách nhận biết một số loại gỗ quý... Tốt gỗ hơn tốt nước sơn vì vậy các bạn trước khi mua hàng hãy xem kỹ chất lượng sản phẩm
1. Gỗ Hoàng đàn (hay còn gọi gỗ sưa)
Mô tả:
Cây gỗ nhỡ, thường xanh, cao 15 - 20m hay hơn, có đường kính thân đến 0,4 - 0,6m hay hơn. Vỏ màu xám nâu, nứt dọc. Cành con hình trụ hay hình 4 góc, chia nhánh trên cùng một mặt phẳng. Tán hình tháp rộng. Lá hình vảy xếp 4 dãy xít nhau trên cành. Nón đơn tính, cùng gốc; nón đực hình thuôn, dài 5 - 6m; nón cái hình cầu, khi già có đường kính 1,5 - 2cm, mang 6 -8 (- 14) vảy, hình khiên. Mỗi vảy mang 6 - 8 hạt, gân hinh cầu và hơi dẹt với một nón ở bên. Có hai loài sưa chính là cây sưa trắng và cây sưa đỏ, sưa trắng cho hoa đẹp, thường trồng cho các dự án cây công trình, quả to đốt ko có mùi nhưng giá trị gỗ ko bằng sưa đỏ. Cây sưa đỏ có lá so le, cây thường sùn sì khi thành gỗ lớn, lâu năm tuổi, quả chùm và đốt có mùi thối. Ngoài ra còn có Sưa màu đen được gọi là Tuyệt gỗ, loài này rất hiếm thấy. Cây Sưa chủ yếu phân bổ ở miền Bắc Việt nam và được tìm thấy rải rác tại Hải Nam, Trung Quốc (tại đây gọi nó là – Hoàng (huỳnh) đàn Việt Nam.
Giá trị:
Gỗ tốt và mịn, không bi mối mọt, có mùi thơm dịu. Dùng trong xây dựng, làm đồ dùng cao cấp, đồ dùng văn phòng và nhất là đồ mỹ nghệ.. Gỗ thân và nhất là gỗ rễ chứa nhiều tinh dầu, dùng chữa sưng tấy, bong gân, bôi vết thương có tác dụng sát trùng hay dùng trong công nghệ sản xuất xà phòng thơm và nước hoa. Gỗ rễ được dùng phổ biến để làm hương cao cấp.
Gỗ sưa vừa cứng lại vừa dẻo, chịu được mưa nắng Gỗ sưa có màu đỏ, màu vàng, có vân rất đẹp có mùi thơm mát thoảng hương trầm Khi đốt tàn có màu trắng đục. Gỗ sưa chỉ dùng phần lõi những cây trên trăm tuổi. Gỗ sưa thớ mịn, vừa cứng lại vừa dẻo, có nhiều hoa văn đẹp
Một số sản phẩm chế tác từ gỗ sưa
2. Gỗ trắc
Mô tả:
Gỗ Trắc là tên riêng chỉ loài cây Dalbergia cochinchinensis, đôi khi cũng được gọi chung cho tên chi. Loài trắc còn có tên khác là cẩm lai Nam Bộ. Tính từ cochinchinensis là chỉ xuất xứ Nam Kỳ của xứ Đông Dương thuộc Pháp cũ.
Cây gỗ lớn, cao 25 mét, đường kính có thể tới 1m, gốc thường có bạnh vè. Vỏ nhẵn, màu xám nâu, nhiều xơ, vết đẽo dầy màu vàng nhạt sau đỏ nâu. Cành nhiều, cành non mảnh nhẵn, lốm đốm nốt sần. Lá kép lông chim 1 lần mọc cách, dài 15–20 cm. Cuống lá dài 10–17 cm mang 7-9 lá chét. Lá chét hình trái xoan đầu nhọn dần, có mũi lồi ngắn. Hoa tự hình chùm hoặc xim viên chùy ở nách lá, các lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính, không đênu; đài hợp gốc, đỉnh xẻ 5 thùy, tràng hoa màu trắng. Nhị có cong thức 9+1. Quả đậu mỏng, dài 5–6 cm, rộng 1 cm, mang 1-2 hạt màu nâu, hạt nổi gồ ở quả.
Cây trắc phát triển tương đối chậm. Lúc nhỏ thì chịu bóng, lớn lên ưa sáng. Cây mọc rải rác trong rừng, thường xanh hoặc nửa rụng lá. Cây trắc mọc ở những nơi có độ cao tuyệt đối không quá 500m. Vào mùa khô, trắc rụng lá nhưng dễ nảy chồi mới.
Loài cây này được tìm thấy tại Campuchia, Lào, Thái Lan, và Việt Nam.
Ở Việt Nam, cây mọc rải rác ở Quảng Nam (Hiên, Giằng, Phước Sơn), Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế trở vào Nam, nhiều nhất ở Kon Tum (Đắc Tô, Sa Thầy).
Gỗ trắc có vân rất đẹp và thớ mịn. Gỗ trắc thuộc cây gỗ lớn, gỗ rất cứng, nặng, thớ gỗ mịn có mùi chua nhưng không hăng, gỗ trắc rất bền không bị mối mọt, cong vênh.
Gỗ trắc Khi quay giấy giáp thì rất bóng bởi trong gỗ có sẵn tinh dầu.
Một số sản phẩm chế tác từ gỗ trắc
3. Gỗ Cẩm Lai
Trong tất cả các loại gỗ. Gỗ Cẩm được biết tới là Chi Họ đa dạng nhất . phổ thông nhất là Cẩm Lai kế sau là Cẩm thị . Cẩm phèo . Cẩm Nghệ . Cẩm chỉ . Cẩm thối . Cẩm sừng …Độ tương phản đen trắng giũa vân và gỗ cũng rất rõ nét. Ở cẩm lai gỗ đanh vân đẹp giữ mầu sắc rất tốt với thời gian … Nếu nói về tính chât độ bền đẹp thì Cẩm lai còn vượt chội hơn Trắc.
Mô tả:
Cây gỗ to, có tán hình ô, thường xanh, cao đến 20 - 25 m, chiều cao dưới cành 5 - 10m, Đường kính thân 0,5 - 0,6m. Vỏ màu xám, điểm đốm trắng hay vàng, không nứt nẻ; thịt vỏ có mùi sắn dây, lá kép lông chim một lần, dài 15 - 18 cm; có 11 - 13 lá chét, hình mác thuôn, tù ở 2 đầu, nhẵn, dài 3 -5cm; rộng l,5 - 2,5cm. Cụm hoa chùy ở nách lá và đầu cành, không lông. Hoa nhỏ, màu lam nhạt, quả đậu dẹt, dài 12cm hay hơn, rộng 2,5cm, hơi thắt eo ở chỗ có hạt. Hạt 1, ít khi 2, hình thận, dẹt, dài 9mm, rộng 6mm, màu đen nhạt.
Phân bố:
Loài đặc hữu của Đông Dương. Việt Nam: Gặp ở nhiều tỉnh phía Nam như: Kon Tum (Sa Thầy), Gia Lai, Đắc Lắc (Ea Súp, Đắc Min, Gia Nghĩa, Lắc), Khánh Hòa (Ninh Hòa), Lâm Đồng (Bảo Lộc), Ninh Thuận (Ninh Sơn), Bà Rỵa - Vũng Tàu (Xuyên Mộc), Đồng Nai (Thống Nhất: Trảng Bom; Tân Phú; Vĩnh An: Vĩnh Cửu), Sông Bé (Phước Long, Đức Phong), Tây Ninh (Tân Biên).
Thế giới: Lào, Campuchia.
Giá trị:
Gỗ rất quý, cứng, thớ mịn, khá dòn, dễ gia công, mặt cắt nhẵn, dễ đánh bóng, ăn vecni, được dùng để làm tượng, đóng đồ đạc cao cấp như giường, tủ, bàn ghế, làm đồ mỹ nghệ, trang trí và đồ tiện khảm
Nhận biết gỗ Cẩm Lai. Cẩm lai là một loại gỗ quý, gỗ có màu nâu hồng, có vân đen, cứng, thớ mịn. Một số cơ sở làm ăn không uy tín thường dùng gỗ hương tẩy màu đi sau đó sơn giả cẩm. Quý khách lưu ý thớ gỗ để dễ nhận biết từng loại gỗ
Một số sản phẩm chế tác từ gỗ cẩm
Những đặc trưng gì có thể phân biệt gỗ cẩm chi, cẩm vân hay cẩm nghệ?
Gỗ cẩm nghệ là loại gỗ cẩm có màu vàng đặc trưng dễ nhận thấy, màu của gỗ có màu tương tự màu nghệ và được dân gian gọi là gỗ cẩm nghệ để phân biệt. Đây là loại gỗ cẩm cũng khá phổ biến nhưng không bằng cẩm lai và cẩm thị.
Phật Di Lặc Gỗ Cẩm Nghệ
Gỗ cẩm thị được biết đến là loại gỗ có giá trị cao nhất trong các loại gỗ cẩm và cũng là loại cảm khó phân biệt nhất đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm mới có thể phân biệt chính xác loại gỗ này. gỗ cẩm thị trên thị trường Việt Nam thường có vân to và rõ nét, độ tương phản giữa màu của vân gỗ và màu gỗ rất rõ nét nhìn rất đẹp đó cũng là điểm tại nên giá trị cho loại gỗ này.
Tiếp đến là những đặc điểm của gỗ cẩm vân cũng có những đặc điểm tương tự như các loại gỗ cẩm khác, ở cẩm vân nổi bật lên là các đường vân gỗ nhiều nhỏ và trài đều cả thân gỗ. Nhìn vân gỗ mảnh có hình dạng rất phong phú và đẹp mắt.
Dù là loại cẩm nào thì gỗ cẩm cũng là một trong những loại gỗ tốt và quý
4. Gỗ Hương
Gỗ Hương gồm: Hương đá - Dáng hương - Giáng hương - Đinh hương
Mô tả:
Cây gỗ to có tán lá hình ô, rụng lá, cao 25 - 35m, đường kính thân 0,7 - 0,9m hay hơn nữa. Gốc có bạnh vè, thân thẳng, vỏ màu xám, bong những vảy lớn không đều hay hơi nứt dọc, có nhựa mủ đặc màu đỏ tươi chảy ra khi bị chém. Cành non mảnh, có lông, cành già nhẵn, lá kép lông chim lẻ một lần, dài 15 - 25cm; mang 9 - 11 lá chét hình bầu dục thuôn hay hình trứng - thuôn, dài 4 - 11cm, rộng 2 - 5cm, gốc tròn hoặc tù, đầu có mũi nhọn cứng, hơi có lông. Cụm hoa hình chùy ở nách lá, phủ lông màu nâu, dài 5 - 9cm. Hoa màu vàng nghệ, có cuống dài và nhiều lông, mùi rất thơm. Quả tròn, đường kính 5 - 8cm, dẹt, có mũi cong về phía cuống, màu vàng nâu, giữa có 1 hạt, xung quanh có cánh rộng và có lông mịn như nhung.
Nơi sống và sinh thái:
Mọc ở độ cao dưới 700 - 800m, chủ yếu trong rừng rậm nhiệt đới nửa rụng lá, ít khi thường xanh mưa mùa hay ở ranh giới với rừng rụng lá cây họ Dầu (Diperocapaceae). Thường mọc hỗn giao với một số loài cây lá rộng khác như gõ đỏ (Afzelia xylocalpa), Muồng đen (Cassia siamea) Bằng lăng (Lagerstromia sp), Bình linh (Vitex sp), Dầu trai (Dipterocarpus itricatus), Cà doong (Shoea roxburghii), Chiêu liêu (Terminalia sp.).. Cây ưa đất thoát nước, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, phong hóa từ các đá trầm tích và macma axit, có khi cả trên đất đỏ bazan.
Phân bố:
Việt Nam: Kontum (Sa Thầy), Gia Lai (Chư Prông, Mang Yang, An Khê), Đắc Lắc (Đắc Min, Ea Súp ), Phú Yên (Sơn Hòa, Sông Bé Phước Long, Đức Phong), Đồng Nai (Tân Phú), Tây Ninh (Tân Biên )
Giá trị:
Gỗ đẹp, lại có mùi hơi thơm nên thuộc loại gỗ quí ngoại hạng. Gỗ cứng, vân hoa rất đẹp, ít nứt nẻ không bị mối mọt, dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng cao cấp như bàn, ghế, tủ, giường... rất được ưa chuộng dùng trong chế tác tượng. Nhựa có thể dùng làm thuốc nhuộm màu đỏ.
Đặc điểm chung: Màu sắc: vàng đỏ
Mùi vị: Hương thơm nhẹ
Cách phân biệt: Gỗ hương ngâm vào nước, nước sẽ có mầu vàng chanh.
Một số sản phẩm chế tác từ gỗ hương
5. Gỗ Gõ đỏ (hay còn gọi hổ bì, cà te)
Gõ đỏ, các tên gọi khác như hổ bì, cà te (danh pháp khoa học: Afzelia xylocarpa), là loài thực vật thuộc họ Đậu, mọc tại một số nước Đông Nam Á như: Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Lào và Myanma.
Mô tả:
Cây gỗ to rụng lá, cao tới 30m, đường kính thân 0,8 - 1m. Vỏ màu xám, sần sùi, trên mặt có nhiều lỗ màu nâu. Cành non nhẵn, lá kép lông chim chẵn với 3 tới 5 đôi lá chét hình trái xoan, gân nhọn, gốc tù, nhẵn, mặt dưới màu lục nhạt, dài 5 - 6, rộng 4 - 5cm. Hoa tập hợp thành chùy, dài 10 -12cm, ở đỉnh xẻ 5 thùy. Cánh hoa 1, màu hồng dài 5 - 12cm, mặt trong có lông. Nhị 7, hơi hợp ở gốc. Quả đậu to, gần không cuống, dài 15cm, rộng 6 - 9cm, dày 2 - 3cm, hoá gỗ mạnh khi già, màu nâu thẫm. Hạt 7 - 8, nằm ngang, hình trứng dài 25 - 30mm, dày 18 - 24mm, màu nâu thẫm hay đen, gốc có áo hạt cứng màu da cam.
Sinh học:
Tái sinh bằng hạt tốt ở nơi có nhiều ánh sáng. Cây rụng lá vào tháng 12, ra lá non vào đầu tháng 1, có hoa vào tháng 3 - 4, quả chín vào tháng 10 - 11.
Nơi sống và sinh thái:
Cây mọc ở rừng mưa nhiệt đới thường xanh hay rừng nửa rụng lá mưa mùa, tập trung ở độ cao 500 - 700m (có khi đến 1000m) mọc chung với Bằng lăng (Lagerstroenlia sp.), Giáng hương (Pterrocapus macrocarpus), Gáo vàng (Adina cordifolia), Thung (Commersonia batramia).. Gõ đỏ mọc ở nơi đất bằng phẳng hoặc trên sườn núi có đất thoát nước nơi đất sâu, sét pha cát, đất đỏ có đá nổi hoặc không. Rất ít khi mọc ven suối ẩm ướt.
Phân bố:
Loài đặc hữu của Đông Dương. Việt Nam Kon Tum, Gia Lai (An Khê, Chư Prông - Làng Goòng), Darlark (Krông Bông), Khánh Hoà (Ninh Hoà: núi Vọng Phu), Sông Bé (Phước Long, Đức Phong), Đồng Nai (Tân Phú, Cát Tiên), Tây Ninh.
Thế giới: Lào, Campuchia.
Giá trị:
Gỗ gõ đỏ rất đẹp, màu đỏ nhạt hoặc đỏ thẫm, có chỗ nổi vằn đen giống da hổ, nên có nơi còn gọi là cây Hổ bì. Gỗ cứng, rất bền, thường được dùng đóng bàn ghế, giường tủ, đồ chạm trổ cao cấp. Những u gỗ trên thân có vân xoáy rất đẹp, gọi là gỗ "nu mật" hay gỗ lúp, dùng đóng đồ đạc cao cấp, được bán theo kilôgram.
Hiện nay trên thị trường có một số cơ sở bán giả loại gỗ xà cừ thành gõ đỏ thậm chí họ còn sơn giả nu gõ đỏ rất tinh vi. Để tránh mua nhằm hàng không đúng giá trị các bạn chỉ cần cận thận hoặc dùng giấy nhám chà nhẹ trên bề mặt hoặc mặt sau sản phẩm là biết ngay kết quả.
Một số sản phẩm chế tác từ gõ đỏ
6. Gỗ ngọc am (hay còn gọi Hoàng đàn rủ)
Mô tả:
Hoàng đàn rủ, các tên gọi khác hoàng đàn liễu, hoàng đàn cành rủ, ngọc am
Cây gỗ nhỡ, cao 15- 20m, có tán hình tháp, vỏ thân màu đỏ nâu và nhẵn. Cành mọc đứng, đầu rủ xuống. Cành nhỏ, dẹt, xếp ít nhiều trên một mặt phẳng. Lá hình vảy, màu lục lam, mọc thành 4 dãy, hai dãy lưng bụng hình vảy dẹt, ôm sát cành, trừ đầu nhọn tự do, ở mép lá có răng và có tuyến ở lưng không rõ, dài 6 - 7mm; hai dãy lá bên hình thuyền, có đầu nhọn, nón đực hình trứng - thuôn, tiết diện 4 cạnh; gồm 6 - 8 đôi nhị, mỗi nhị mang 4 - 5 túi phấn.
Nón cái mọc đơn độc ở đầu cành, khi trưởng thành gần hình cầu, đường kính 1 - 2cm, gồm 6 - 8 vảy, hình 4 - 5 cạnh: có mái hơi bị dẹt với môt mũi nhọn cong ở giữa. Hạt 3 - 5 ở mỗi vảy hữu thụ, hinh thuôn ngắn- dẹt, màu nâu đỏ, rộng hơn và có một mũi nhọn ở đầu, có cánh rộng với nhiều điểm tuyến tiết nhựa đỏ.
Phân bố:
Việt Nam: Hà Giang (Đồng Văn) và Lạng Sơn (Chi Lăng: Sông Hóa).
Thế giới: Trung Quốc, Ấn Đô, Nêpan, Buhtan.
Giá trị:
Gỗ tốt và mịn, màu vàng nhạt, không bi mối mọt, có mùi thơm. Dùng trong xây dựng, làm đồ dùng cao cấp và nhất là đồ mỹ nghệ.. Gỗ thân và nhất là gỗ rễ chứa nhiều tinh dầu. Gỗ rễ được dùng phổ biến để làm hương cao cấp. Cây trồng làm cảnh có giá trị vì dáng đẹp
Một số sản phẩm chế tác từ ngọc am
7. Gỗ xá xị hay còn gọi vù hương
Mô tả:
Cây xá xị còn được gọi là vù hương, rè hương, cô châu, canh châu, có tên khoa học: cinnamomum parthenoxylon meissn, thuộc họ long não (lauraceae). Cây xá xị là một loại gỗ cao 12-19m, thân hình trụ, nhẵn bóng, lá dài 12-18cm, rộng 5-7cm, hoa trắng hơi có mùi thơm, mọc thành ngù ít hoa, quả mọng hình cầu. Xá xị có giá trị kinh tế rất cao, được xếp vào loại hiếm
Phân bổ: Ở nước ta, xá xị mọc nhiều từ Quảng Trị trở vào, nhất là ở Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, Đồng Nai, Bình Phước.
Cái tên xá xị chỉ mới được nhân dân các tỉnh phía Nam nước ta đặt ra vào thời gian gần đây vì thấy cây có tinh dầu, gỗ thân và gỗ rễ có mùi giống như mùi nước uống xá xị (salseparreille).
Trước đây, cây xá xị thường chỉ được khai thác lấy gỗ xây dựng, gần đây nhân dân một số tỉnh phía Nam mới khai thác cất từ vỏ thân và gỗ thân một loại tinh dầu mùi thơm dùng pha nước uống và làm thuốc.
Trong gỗ thân và rễ xá xị có từ 1-2% tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm dịu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là safrol với tỉ lệ 75%.
Một số sản phẩm chế tác từ cây xá xị